Giáo án ngữ văn 11: Văn tế nghĩa sỹ Cần Giuộc (Gv: Đỗ Thị Minh Phượng) A-MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1-Kiến thức: -Nắm được những kiến thức cơ bảnvề thân thế, sự nghiệp và giá trị nội dung, nghệ thuật của thơ văn NĐC. -Cảm nhận đựơc vẻ đẹp bi tráng của bức tuợng Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 11 - Văn bản: Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên. Văn bản VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC Nguyễn Đình Chiểu 1.Tác giả: 1.1 Cuộc đời: Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888) tự là Mạnh Bài giảng: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Phần 2: Tác phẩm) - Cô Thúy Nhàn (Giáo viên VietJack) Xem thêm các Câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn lớp 11 chọn lọc, có đáp án hay khác: Trắc nghiệm bài Thực hành về thành ngữ, điển cố; Trắc nghiệm bài Chiếu cầu hiền Giáo án môn Ngữ văn lớp 11. Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 19: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 11 này Giáo án Ngữ văn 11 CB tiết 10: Đọc văn Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc - Nguyễn Đình Chiểu. 1. Kiến thức, kĩ năng: - Hiểu được vẻ đẹp hiên ngang bi tráng mà giản dị của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc đã tự động đứng lên đánh giặc và thái độ căm Vay Tiền Nhanh. Giáo Án Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc theo định hướng phát triểnGiáo Án Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc theo định hướng phát triển– Nguyễn Đình Chiểu-I. Kiến thức cơ bản 1. Kiến thức về tác giả– Giúp học sinh ôn tập, nắm vững cuộc đời và những nét lớn về cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu, nhận thức được vị trí của nhà thơ trong lịch sử văn học dân tộc.– Bồi dưỡng lòng tự hào, ý thức trân trọng về tác giả. Về kiến thức– Những nét chính về tiểu sử, cuộc đời và sự nghiệp của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu; Giúp học sinh thấy được Nguyễn Đình Chiểu là một nhà nho có tấm lòng yêu nước, gắn bó tha thiết với quê hương, đất nước, với nhân dân; Có những đóng góp to lớn cho nền văn học dân tộc.– Thấy được Nguyễn Đình Chiểu là ngôi sao sáng trên bầu trời văn học Việt Nam. Về kĩ năng– Tiếp cận cách đáng giá tác gia văn học trong thời khắc đổi thay của lịch sử. Cụ thể giúp học sinh nắm được những nội dung sau Về thái độ Định hướng phát triển năng lực cho học Về cuộc đời– NĐC 1822- 1888– Quê Tân Khánh – Gia Định TPHCM– Tên chữ Mạnh Trạch. Hiệu Trọng Phủ, khi mù ông đổi là “ Hối Trai ”.– Cha Nguyễn Đình Huy, người Thừa Thiên Huế làm thư lại trong dinh Lê Văn Duyệt. – Mẹ Trương Thị Thiệt Vợ lẽ– Năm 1849 sắp thi ông được tin mẹ mất, ông bỏ thi về chịu tang mẹ, than khóc mẹ vàđường xa thiếu thốn nên ông bị mù cả 2 mắt.– Có tài nhưng chịu nhiều bất hạnh trong cuộc đời. – Ba bài học lớn từ NĐC + ý chí , nghị lực sống+ Lòng yêu nước, thương dân sâu sắc.+ Tinh thần bất khuất trước kẻ thù.– Ông vừa là nhà văn, nhà thơ, nhà giáo, nhà y học.=> Cuộc đời ông là tấm gương sáng ngời về nghị lực và đạo đức, đặc biệt là thái độ suốt đời gắn bó, đấu tranh không mệt mỏi cho lẽ phải, quyền lợi của nhân lại, Nguyễn Đình Chiểu đã vượt lên mọi bất hạnh để trở thành một nhà nho chân chính, một người thầy mẫu mực, một danh y vì dân và trở thành nhà thơ lớn đầu tiên của dòng văn thơ yêu nước Việt quan Sơ Đồ Tư Duy Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc ngắn gọnb. Quan niệm về văn họcNguyễn Đình Chiểu quan niệm văn chương có nhiệm vụ đề cao và chiến đấu vì chính nghĩa, văn chương là những sáng tạo nghệ thuật quý báu, tao nhã để phát huy các giá trị tinh thần. Sáng tác của ông chủ yếu ca ngợi những con người tiêu biểu cho quan niệm đạo lí truyền thống như “Trung, Hiếu, Tiết , Nghĩa” . Sau 1858, khi thực dân Pháp xâm lược nước ta thì văn chương của ông chuyển từ đề tài đạo đức sang đề tài yêu nước đánh giặc. Nguyễn Đình Chiểu tập trung lên án quân xâm lược, phê phán triều đình nhu nhược, ca ngợi tinh thần, nghĩa khí và những tấm gương chiến đấu vì nhân dân.– Các tác phẩm chính của ông Truyện Lục Vân Tiên, Dương Từ – Hà Mậu, Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định,..c. Giá trị thơ văn của Nguyễn Đình Án Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc theo định hướng phát triển– Giá trị về nội dung Ca ngợi các phẩm chất đạo đức truyền thống theo quan điểm của nhà nho và thể hiện lòng yêu nước sâu sắc. Tấm lòng thiết tha với nhân dân, với đất nước của ông đã đánh thức lòng yêu nước trong biết bao người dân Việt Nam.– Giá trị về nghệ thuật Ngôn ngữ và cách diễn đạt bình dị, mộc mạc, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân; Kết hợp tính cổ điển với tính dân gian, bút pháp lí tưởng hóa với tả thực; mang đậm đà bản sắc Nam Kiến thức về tác phẩm Yêu cầu học sinh cảm nhậnĐược vẻ đẹp bi tráng mà giản dị của hình tượng người nghĩa sĩ – nông dân cùng thái độ cảm phục, xót thương của tác giả đối với họ.– Hiểu được giá trị nghệ thuật của bài văn tế với tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc sủ dụng ngôn thức trọng tâm+ Tác phẩm dựng lên bức tượng đài bi tráng về người nông dân Nam Bộ yêu nước buổi đầu chống thực dân Pháp.+ Tác phẩm bộc lộ thái độ cảm phục và xót thương của tác giả trước sự hi sinh của các nghĩa sĩ.+ Tác phẩm thể hiện tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc sử dụng ngôn ngữ giản dị,gần với lời ăn tiếng nói của người dân Nam thêm Dẫn chứng cho bài văn nghị luận xã hộiCụ thể Nội dunga. Bức tượng đài bi tráng về người nông dân Nam Bộ yêu nước buổi đầu chống thực dân Pháp* Trước khi giặc đến– Hoàn cảnh xuất thân+ Cui cút, toan lo nghèo khó, quen làm việc nhà nông.+ Họ quen với cày, cấy, luỹ tre, đồng ruộng.+ Họ xa lạ với chiến trận, binh đao Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung… –>hình ảnh người nông dân lam lũ, vất vả, nhỏ bé, lao động vất vả thầm lặng, ít ai biết đến+ Ngoài cật có một manh áo vải -> bình dị đến thiếu thốn, nghèo khổ– Nghệ thuật Liệt kê, đối thể hiện rõ hoàn cảnh của người nghĩa sĩ ” thuần nông” và niềm thương cảm của tác giả. Tuy họ nghèo về vật chất nhưng họ giàu có về tinh thần, tấm lòng yêu nước nồng nàn.* Khi giặc xâm lược – Thái độ * yêu nước, căm thù giặc sâu sắc.+ Ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ, muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ.+ Cách so sánh gần gũi thể hiện sự chân thành đậm chất Nam Bộ, sôi sục của người nông dân* Yêu nước gắn với niềm tự hào dân tộc.+ Ta và địch như mặt trăng và mặt trời không thể cùng toả sáng một lúc. Thực dân Pháp lại là lũ treo đầu dê bán thịt chó với chiêu bài truyền đạo, khai hoá.* Yêu nước thể hiện ở tinh thần tự nguyện, quyết tâm đánh đuổi kẻ thù.+Sống làm chi… thà thác…+Nào đợi, há để, chẳng thèm, ra sức, ra tay bộ hổ* Tự nguyện đứng lên đánh giặc như một sự thôi thúc bên trong, một nhu cầu tất yếu của con người.– Trang bị+ Họ thiếu thốn đủ thứ không có binh thư, binh pháp, ban võ nghệ.+ Chỉ có manh áo vải, ngọn tầm vông, rơm con cúi, lưỡi dao phay….– Hành động Tinh thần xả thân của những người dân chân đất mang trọng trách và chí khí của những anh hùng thời đại.+ Đốt nhà dạy đạo, chém đầu quan Pháp + Đạp rào lướt tới, xô cửa xông vào+ Đâm ngang, chém ngược. hè trước, ó sau.+ Coi giặc như không, liều mình như chẳng có->Sử dụng các động từ mạnh thể hiện hành động mạnh mẽ, khẩn trương, khí thế tấn công hừng hực như vũ bão và lòng dũng cảm của người nông dân nghĩa sĩ. Bức tranh công đồn chưa từng thấy trong văn học. Lần đầu tiên hình ảnh người nông dân xuất hiện với dáng vẻ đầy dũng khí, hiên ngang, anh dũng “khiến mã tà, ma ní hồn kinh”.– Điều kiện chiến đấu Ta Địch– Trang bị áo vải – Vũ khí rơm con cúi, ngọn tầ vông, dao phay . =>Thô sơ– Trang bị đầy đủ – Vũ khí súng nhỏ, súng to, tàu chiến. =>Hiện thuật tương phản khắc hoạ rõ hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn đủ thứ nhưng họ vẫn tự nguyện chiến đấu. Nghệ thuật đối, ngôn ngữ mộc mạc nhưng quyết đoán thể hiện sự thẳng thắn, quyết tâm và bản lĩnh người dân Nam Bộ.=> Điều làm nên chiến thắng– Lòng yêu nước, yêu cuộc sống vô bờ bến của người nông dân– Lòng dũng cảm, đoàn kết một lòng và quyết tâm của nhân dân Nam Bộ*Tóm lại Bằng những chi tiết chân thực, bình dị được cô đúc từ đời sống người dân lao động. Nguyễn Đình Chiểu đã phát hiện và ngợi ca phẩm chất cao quý tiềm ẩn đằng sau manh áo vải, lam lũ vất vả của người nông dân là lòng yêu nước, ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc. Nguyễn Đình Chiểu đã dựng được tượng đài sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ- chưa từng có trong lịch sử văn thêm Kiến Thức Trọng Tâm Ngữ Văn 12 đầy đủ nhấtb. Tiếng khóc của tác giả – Đau đớn tiếc thương vô hạn. – Khóc cho người đã hi sinh+ Xác phàm vội bỏ, da ngựa bọc thây. + Uất hận nghiệp lớn chưa thành+ Nào đợi gươm hùm treo mộ+ Vì ai…vì ai…+ Các từ ôi. thôi thôi…-> Đau đớn, tiếc thương, cảm phục, ngưỡng mộ, trân trọng trước sự hi sinh anh dũng củanghĩa sĩ– Khóc cho người còn sống+ Mẹ già đau đớn,ngọn đèn leo lét+ Vợ yếu chạy tìm chồng, não nùng, dật dờ+ Con bơ vơ, tội nghiệp-> Cảnh ai oán thê lương. Họ là những nạn nhân đau khổ nhất của chiến tranh mà tác giả dành nhiều tình cảm chia sẻ, xót thương. – Khóc cho quê hương, đất nước+ Đoái sông CG…+ Quân tả đạo, quăng vùa hương… + Súng giặc đất rền …+ Tấc đất ngọn rau…->Thiên nhiên vạn vật cùng chia sẻ nỗi đau mất mát của con Nỗi đau tiếc thương của người thương, của nhân dân trước sự hi sinh của nghĩa sĩ đãnói lên ý nghĩa bất tử của cái chết anh hùng.– Lẽ sống của họ. “Thà chết vinh còn hơn sống nhục”, họ quên mình cho đất nước– Lời văn nghẹn lại như nỗi lòng quặn đau khôn xiết của con người yêu nước, thương đau như thấm vào vạn vật trời đất.=> Tác giả khấn nguyện người liệt sĩ đồng thời thôi thúc người sống hãy tiếp tục chiến đấudiệt thù. KĐ sự bất tử của những người nghĩa sĩ trong lòng dân Nghệ thuật– Bài văn tế mang đậm chất trữ tình– Với thủ pháp tương phản, và cấu trúc của thể văn biền ngẫu; Ngôn ngữ vừa trang trọng vừa dân dã, mang đậm sắc thái Nam lại, tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc thể hiện vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân.+ Với tác phẩm, lần đầu tiên trong văn học Việt Nam người nông dân có mặt ở vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp vốn có của Án Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc theo định hướng phát triểnOriginally posted 2019-07-24 224002. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu- Tiết 2 1. Kiểm tra bài cũ Nêu những nội dung chính trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu ? 2. Bài mới Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1 Hướng dẫn HS tìm hiểu khái quát Hs làm việc với SGK Gv định hướng Hs khái quát những ý cơ bản ?Thể loại văn tế thường được sử dụng trong những trường hợp nào? ? Hoàn cảnh ra đời của bài Văn tế? ? Bố cục của bài văn tế? GV phát vấn HS trả lời GV mở rộng - Giọng điệu chung của 1 bài văn tế là lâm li, thống thiết, sử dụng nhiều thán từ và những từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh. - Kết cấu bài văn tế chặt chẽ, hợp lí, phản ánh quá trình diễn biến cảm xúc của con người trong hoàn cảnh đau thương. - Các bài văn tế hiện đại cũng tuân thủ kết cấu này. II Tác phẩm DẪN Thể loại văn tế là loại văn gắn với phong tục tang lễ, đọc khi cúng, tế người chết. Hoàn cảnh ra đời bài “Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc” SGK Bố cục 4 phần + Lung khởi 2 câu đầu Khái quát bối cảnh thời đại và ý nghĩa của cái chết bất tử + Thích thực Câu 3 →15 Hồi tưởng về cuộc đời người nghĩa sĩ + Ai vãn 16 → 28 Lòng tiếc thương, sự cảm phục của tác giả và nhân dân. + Kết Còn lại Ca ngợi linh hồn bất diệt của các nghĩa sĩ. II- ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Trên đây là trích dẫn một phần giáo án bài học Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc phần tác phẩm, quý thầy cô có thể tham khảo thêm toàn bộ giáo án trên và những tài liệu có liên quan bằng cách tải tài liệu về máy. Ngoài ra, mời quý thầy cô tham khảo thêm tài liệu bài giảng Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc phần tác phẩm và các em học sinh có thể tham khảo thêm những gợi ý soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc phần tác phẩm để hiểu hơn về hình tượng người nghĩa sĩ nhân dân trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu cũng như nắm được đặc trưng về thể loại văn tế. Và để chuẩn bị cho tiết học tiếp theo, các em học sinh có thể tham khảo thêm phần soạn bài Thực hành về thành ngữ, điển cố. Chúc quý thầy cô có thêm nhiều giáo án hay, tài liệu bổ ích và các em học sinh gặt hái được nhiều kiến thức thú vị. Ngữ văn lớp 11 Giáo án bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Nguyễn Đình Chiểu Để hỗ trợ các thầy cô trong quá trình soạn giáo án môn Ngữ Văn lớp 11 thì chúng tôi đã tổng hợp và biên soạn văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc từ nhiều giáo án hay của các giáo viên dạy giỏi trên toàn quốc. mời các thầy cô tham khảo giáo án bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc dưới đây. Xem thêm Đề thi học sinh giỏi về bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Dàn ý phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Mục tiêu bài học Kiến thức – Nắm được những nét chính về cuộc đời, nghị lực, nhân cách và giá trị thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu. – Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài nông dân nghĩa sĩ có một không hai trong lịch sử văn học Trung đại. Cảm nhận được tiếng khóc bi tráng của Nguyễn Đình Chiểu trong một thời kỳ lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc. – Hiểu được giá trị nghệ thuật của bài văn tế tính trữ tình, nghệ thuật tương phản và việc sử dụng ngôn ngữ. Kĩ năng – Đọc hiểu bài văn tế theo đặc trưng thể loại. Thái độ – Kính trọng nhân cách, tài năng Đồ Chiểu. Biết ơn những con người hi sinh vì Tổ quốc. Phương tiện Giáo viên SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo… Học sinh Vở soạn, sgk, vở ghi. III. Phương pháp Nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, thảo luận nhóm, thưc hành, đọc diễn cảm… GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy Hoạt động dạy & học Ổn định tổ chức lớp Sĩ số ……………………………… Kiểm tra bài cũ Không Bài mới Hoạt động 1 Khi viết về Nguyễn Đình Chiểu, Phạm Văn Đồng viết “Trên đời có những ngôi sao sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú thì mới thấy được, và càng nhìn càng thấy sáng”. Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy, có người chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả Lục Vân Tiên mà còn rất ít biết về thơ văn yêu nước của ông – khúc ca hùng tráng của phong trào chống bọn xâm lược Pháp lúc chúng đến bờ cõi nước ta cách đây hơn một trăm năm…và “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là một kiệt tác, là bài văn tế hay nhất, bi tráng nhất trong văn học Việt Nam trung đại. Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt TIẾT 20 Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về cuộc đời nhà thơ Nguyền Đình Chiểu. PHẦN MỘT TÁC GIẢ I. Cuộc đời + GV Giới thiệu bài dẫn lời ông Phạm văn Đồng và cho học sinh xem tranh chân dung Nguyễn Đình Chiểu + GV Gọi học sinh đọc tiểu sử ở Nguyễn Đình Chiểu SGK, tóm tắt những điểm chính. – Nguyễn Đình Chiểu sinh năm 1822 tại làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định nay là TP HCM , mất năm1888 tại Bến Tre. – Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh, mất mát. – Là một con người giàu niềm tin và nghị lực, vượt qua số phận để giúp ích cho đời bị mù nhưng ông vẫn mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh giúp dân, làm thơ… – Năm 1859 khi Pháp chiếm Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu về Cần Giuộc, rồi về Bến Tre, ông vẫn đứng vững trên tuyến đầu của cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, cùng các lãnh tụ nghĩa quan bàn mưu kế đánh giặc và sáng tác những vần thơ cháy bỏng căm thù. + GV Những bài học từ cuộc đời ông? → Cuộc đời Đồ Chiểu là một tấm gương sáng ngời về – Nghị lực phi thường vượt lên số phận. – Lòng yêu nước thương dân. – Tinh thần bất khuất trước kẻ thù. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu. II. Sự nghiệp thơ văn – Thao tác 1 Tìm hiểu về Những tác phẩm chính của Nguyễn Đình Chiểu. + HS Đọc về sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu ở SGK. + HS Kể tên những tác phẩm chính của ông theo thời gian trước và sau 1859. 1. Những tác phẩm chính a. Trước khi Pháp xâm lược – Lục Vân Tiên – Dương Từ – Hà Mậu → Truyền bá đạo lí làm người. b. Sau khi Pháp xâm lược Chạy giặc, Văn tế Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, thơ điếu Trương Định, thơ điếu Phan Tòng, Ngư, Tiều y thuật vấn đáp,… → Lá cờ đầu của thơ văn yêu nước chống Pháp nửa cuối TK XIX. – Thao tác 2 Tìm hiểu về Nội dung thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu. + HS Đọc nội dung thơ văn. + HS Xác định những nội dung chính, tìm dẫn chứng minh họa + GV Yêu cầu học sinh minh họa nội dung đề cao đạo đức ở tác phẩm LVT. + HS Nêu dẫn chứng. 2. Nội dung thơ văn Viết thơ, văn với quan niệm coi ngòi bút là vũ khí đánh giặc, chở đạo lí giúp niệm ấy thể hiện trong hai nội dung a. Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa Thể hiện rõ trong tác phẩm Lục Vân Tiên. – Vừa mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho vừa kết hợp với truyền thống nhân nghĩa của dân tộc. – Mẫu người lí tưởng + Nhân hậu, thuỷ chung. + Bộc trực, ngay thẳng. + Trọng nghĩa hiệp.. + GV Yêu cầu xác định ý trong SGK về nội dung yêu nước. + HS Xác định ý trong SGK + GV Yêu cầu học sinh minh họa về nội dung yêu nước trong các tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu. + HS Nêu dẫn chứng. b. Lòng yêu nước thương dân – Cảm thương nỗi khổ của nhân dân, tố cáo tội ác mà thực dân Pháp đã gây cho nhân dân. – Lên án những kẻ làm tay sai cho giặc. – Ca ngợi những sĩ phu một lòng vì dân, vì nước mà chiến đấu đến hơi thở cuối cùng. – ngợi ca những người dân nghèo khổ đánh giặc kiên cường. – Ngợi ca những người trí thức bất hợp tác với kẻ thù. – Kiên trì thái độ bất khuất trước kẻ thù. – Hi vọng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. – Thao tác 3 Tìm hiểu nghệ thuật thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu 3. Nghệ thuật thơ văn + GV Yêu cầu học sinh đọc SGK, kết hợp với những hiểu biết ở THCS, nêu nhận xét về nghệ thuật thơ văn NĐC? – Văn chương trữ tình đạo đức. + GV Em hiểu thế nào về tính chất đạo đức trữ tình ? – Đậm đà sắc thái Nam Bộ + Ngôn ngữ mộc mạc bình dị như lời ăn tiếng nói của nhân dân Nam Bộ. + Nhân vật trọng nghĩa khinh tài, nóng nảy, bộc trực nhưng đầm thắm ân tình. TIẾT 21 Gv hướng dẫn hs tìm hiểu khái quát. PHẦN HAI TÁC PHẨM I. Tìm hiểu chung 1. Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ? 1. Hoàn cảnh sáng tác Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An. Trận Cần Giuộc là một trận đánh lớn của quân ta diễn ra đêm 14/ 12/ 1861, hơn 20 nghĩa quân đã hi sinh anh dũng. Theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang, NĐC viết bài văn tế này đọc trong lễ truy điệu các nghĩa sĩ. Bài văn là tiếng khóc từ đáy lòng của tác giả và là tiếng khóc lớn của nhân dân trước sự hi sinh của những người anh hùng. 2. Vị trí bài văn tế trong sáng tác Nguyễn Đình Chiểu và trong lịch sử văn học Việt Nam ? 2. Vị trí Bài văn tế nằm trong giai đoạn thứ 2 thuộc bộ phận văn thơ yêu nước của NĐC. Là tác phẩm có giá trị đặc biệt và độc đáo trong văn học dân tộc. Lần đầu tiên trong lịch sử văn học tác giả đã dựng một tượng đài nghệ thuật về hình ảnh những người nông dân chống thực dân Pháp tương xứng với phẩm chất vốn có của họ ở ngoài đời. 3. Em hiểu như thế nào về thể loại văn tế ? mục đích, nội dung, hình thức. 3. Thể loại và bố cục – Văn tế là một thể văn dùng để tế người chết đôi khi cũng để tế người sống – Nội dung kể về tính tình công đức của người mất và tỏ lòng kính trọng thương tiếc của mình. – Bố cục 4 phần. + Lung khởi khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của người nông dân. + Thích thực Hồi tưởng lại hình ảnh và công đức người nông dân – nghĩa sĩ. + Ai vãn Bày tỏ lòng thương tiếc, sự cảm phục của tác giả đối với người nghĩa sĩ. + Khốc tận Kết Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ. Gv hướng dẫn hs tìm hiểu chi tiết. Gv gọi hs đọc văn bản lưu ý hs đọc với giọng trang trọng kết hợp với trầm lắng, hào hùng sảng khoái thành kính. II. Đọc hiểu văn bản 1. Câu “ súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ” đã khái quát đầy đủ hai mặt biến cố chính trị lớn lao của thế kỉ XIX như thế nào ? hs suy nghĩ trả lời Gv giảng đây là cuộc đụng độ không cân sức quá chênh lệch về lực lượng giữa hai bên. Đó là hai mặt chính trị lớn lao đến mức “rền đất, tỏ trời” như rung động cả không gian rộng lớn của đất nước. Hai hình ảnh xây dựng từ thấp đến cao, hai thực tế sức mạn và tâm linhsúng và lòng tưởng như thống nhất có súng mới biết lòng dân nhưng thật ra lại mâu thuẫn, thể hiện quan điểm thời cuộc khá sâu sắc chỉ có lòng dân mới đập tan được tiến súng. 1. Giới thiệu khái quát về thời cuộc và nhân vật người nông dân nghĩa sĩ – Với hình thức ngắn gọn, câu văn đã dựng nên khung cảnh bão táp của thời đại + “ Súng giặc đất rền “ → giặc xâm lược bằng vũ khí tối tân + “ Lòng dân trời tỏ” → ta đánh giặc bằng tấm lòng yêu quê hương đất nước. 2. Câu 2 tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Nhằm mục đích gì? – NT đối lập nhằm thể hiện khung cảnh bão táp của thời đại, những biến cố chính trị lớn lao. Tuy thất bại những người nghĩa sĩ hi sinh nhưng tiếng thơm còn lưu truyền mãi. 1. Em hãy cho biết nguồn gốc xuất thân của người nghĩa sĩ Cần Giuộc ? Chi tiết nào thể hiện điều này ? hs trả lời cá nhân Gv giảng tác giả đã vẽ ra một kiếp người nông dân ngày xưa đơn độc, lẻ loi đáng thương tội nghiệp quanh năm “ cui cút làm ăn” ấy lại suốt đời không thoát được “ lo toan nghèo khó “, dường như họ bằng lòng , cam chịu cuộc sống ấy. Họ không quen với việc binh đao, chỉ quen với công việc đồng án thế nhưng những người ấy khi có giặc ngoại xâm thì họ rất anh hùng. 2. Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc a. Nguồn gốc xuất thân – Từ nông dân nghèo cần cù lao động “cui cút làm ăn” – NT tương phản chưa quen → chỉ biết, vốn quen → chưa biết. ⇒ tác giả nhấn mạnh việc quen và chưa quen của người nông dân để tạo ra sự đối lập về tầm vóc của người anh hùng. 2. Trình bày diễn biến của người nông dân khi thực dân Pháp xâm lược ? Gv giảng khi kẻ thù xuất hiện người nông dân có tâm trạng phức tạp. Họ cảm thấy lo sợ → trông chờ người đến cứu họ thoát khỏi cơn lo lắng này – đó là những quan lại triều đình – những người được coi là cha là mẹ của nhân dân chỉ vô vọng. và điều đó đã được NĐC nói trong bài “ chạy giặc” “ xúc cảnh”. b. Lòng yêu nước nồng nàn – Khi TD Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy lo sợ → trông chờ → ghét → căm thù → đứng lên chống lại. → Diễn biến tâm trạng người nông dân. 3. Em hiểu như thế nào về câu “ một mối xa thư đồ sộ … bộ hổ “ ? hs trả lời cá nhân Gv liên hệ “ BNĐC” và “ NQSH” HẾT TIẾT 21, CHUYỂN SANG TIẾT 22 4. Em nhận xét gì về hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được NĐC miêu tả trong việc trang bị vũ khí ? hs trả lời cá nhân c. Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân – Quân trang, quân bị rất thô sơ, chỉ có một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử. – Lập được những chiến công ấy “ đốt xong nhà dạy đạo “ “ chém rớt đầu quan hai nọ” 5. Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ trong các câu trên ? – Tác giả sử dụng những động từ chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn trương sôi nổi “ đạp rào, lướt, xông vào” đặc biệt là những động từ chỉ hành động dứt khoát “ đốt xong, chém rớt đầu”. Sử dụng các động từ chéo“ đâm ngang, chém ngược” → làm tăng thêm sự quyết liệt của trận đánh. ⇒ NĐC đã tạc một tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước. Lời chuyển lần đầu tiên người nông dân đi vào văn học, họ chiến đấu rất anh dũng trong hai ngày nhưng cuối cùng thất bai vì đem tấm lòng chống giặc trước một kẻ thù hung bạo nên 20 nghĩa sĩ nằm lại. Vậy tấm lòng của người ở lại đối với người ra đi như thế nào 6. Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc? Theo em đó là nguồn cảm xúc gì? Gv giảng Tiếng khóc Đồ Chiểu hợp thành bởi 3 yếu tố Nước, Dân, Trời. Đồ Chiểu nhân danh vận nước, nhân danh lich sử mà khóc cho những người anh hùng xả thân cho Tổ Quốc. Tiếng khóc ấy có tầm vóc sử thi, tầm vóc thời đại mà còn khích lệ lòng căn thù ý chí tiếp nối sự dở dang của người anh hùng nghĩa sĩ. 3. Ai vãn sự tiếc thương và cảm phục của tác giả trươc sự hi sinh của người nghĩa sĩ – Hình ảnh gia đình tang tóc, cô đơn, chia lìa, gợi không khí đau thương, buồn bã sau cuộc chiến. – Tiếng khóc giọt lệ xót thương đau đớn của tác giả, gia đình thân quyến người anh hùng, nhân dân Nam Bộ, nhân dân cả nước khóc thương những người ra đi, khóc thương cho thân phận những người nô lệ. ⇒ Tiếng khóc lớn, tiếng khóc mang tầm vóc lịch sử – Bút pháp trữ tình thắm thiết. 7. Nhận xét nhịp văn, giọng điệu trong phần ai vãn? – Giọng điệu đa thanh giàu cung bậc tạo nên những câu văn thật vật vã, đớn đau. – Nhịp câu trầm lắng, gợi không khí lạnh lẽo, hiu hắt sau cái chết của nghĩa quân. 1. Tác giả đề cao một quan niệm sống cao đẹp là gì? 4. Phần kết ca ngợi linh hồn bất tử của người nghĩa sĩ – Tác giả đề cao quan niệm Chết vinh còn hơn sống nhục. Nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân. Họ ra trận không cần công danh bổng lộc mà chỉ vì một điều rất giản đơn là yêu nước. – Đây là cái tang chung của mọi người, của cả thời đại, là khúc bi tráng về người anh hùng thất thế. ⇒ khẳng định sự bất tử của những người nghĩa sĩ. gv hướng dẫn học sinh tổng kết. hs đọc phần ghi nhớ sgk. III . Tổng kết 1. Nghệ thuật – Chất trữ tình. – Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu. – Ngôn ngữ vừa trân trọng vừa dân dã, mang đậm sắc thái Nam Bộ. 2. Ý nghĩa văn bản – Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân. – Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân có một vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp của họ. Hoạt động 3 Hoạt động thực hành IV. Luyện tập Bài tập trang 59 Nhận định trên của Xuân Diệu đã khái quát tất cả tình cảm, tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu với nhân dân + Tấm lòng yêu nước, lòng căm thù giặc là điều luôn hiện hữu trong ông + Ông dùng tấm lòng nhiệt thành, trân trọng nâng niu những người lao động bình dị + Ông ca ngợi phẩm chất và vẻ đẹp của những người lao động + Ông dành vị trí quan trọng để ngợi ca tinh thần yêu nước sâu sắc, nhiệt thành của những người lao động Bài tập 2 trang 65 Để làm sáng tỏ ý kiến của giáo sư Trần Văn Giàu “Cái sống được cha ông quan niệm là không tách rời… theo Tây là nhục” có thể phân tích – Sống làm chi theo quân tả đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc… nghe càng thêm hổ. – Thà thác đặng câu địch khái… man di rất khổ – Thác mà trả nước non rồi nợ… muôn đời ai cũng mộ. Củng cố – Hệ thống hóa bài học. Dặn dò – Học bài cũ. Chuẩn bị bài mới Thực hành về thành ngữ, điển cố Post Views 1,062

giáo án bài văn tế nghĩa sĩ cần giuộc