NGỮ PHÁP TIẾNG ANH LỚP 9 THI VÀO LỚP 10. Nội Dung. NGỮ PHÁP TIẾNG ANH LỚP 9 THI VÀO LỚP 10; Thì tiếng anh ; Danh Động Từ - Gerund ; app điện thoại hỗ trợ việc học thuận tiện nhất! Cẩm nang du học sinh ở nước ngoài: vietkieulife.com Săn mã Giảm Giá: kinhgnhiemchon.com.
Đề thi Giữa Học kì 1 Ngữ Văn lớp 10 - Cánh Diều năm 2022 - 2023 được chọn lọc và tổng hợp từ đề thi Ngữ Văn 10 của các trường THPT trên cả nước giúp bạn ôn tập & làm tốt bài thi môn Ngữ Văn 10. 1 246 lượt xem. Mục lục Đề thi Giữa Học kì 1 Ngữ Văn lớp 10 - Cánh
Tài Liệu 247 xin gửi tới bạn đọc bài viết Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 trường THPT Nguyễn Thông, Vĩnh Long năm 2020-2021 để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết gồm có 2 phần đọc hiểu và làm văn. Thí sinh làm bài trong thời gian 90 phút. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 trường THPT Nguyễn Thông, Vĩnh Long
Chia sẻ đề thi cuối năm lớp 6 môn Văn trường THCS Lộc Hạ: Em hãy viết bài văn tả người thân yêu và gần gũi nhất với mình. Tham khảo đề kiểm tra đánh giá chất lượng cuối học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 6 trường THCS Lộc Hạ, cụ thể như sau: Câu 1: (2 điểm) a. Đọc kỹ
De thi Ngu van tuyen lop 10 chuyen.doc; Tài liệu liên quan. Giáo án Ngữ văn 9 kì 2 - Lê Thị Duy Thanh - Văn Chấn - Yên Bái. Lượt xem: 361 Lượt tải: 0. Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Chuyên đề ôn học sinh giỏi - Phàn văn nghị luận Tập làm văn.
Vay Tiền Nhanh.
– HIỂU VĂN BẢN điểm Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4 Lòng biết ơn là đẳng cấp cao nhất của văn minh. Một triết gia cổ đại đã từng nói như vậy. Nên trong cuộc đời mình, dù có bất đồng quan điểm, hoặc không còn yêu thương, hoặc họkhông cho mình nữa, hoặc mình không đủ năng lực nhận lấy cơ hội họ mang đến, thì cũng nên trắng đenmà dùng lý trí phân biệt, rằng họ đã từng cho mình. Dù là một xu hay một miếng bánh nhỏ, cũng phảibiết ơn. Luôn nghĩ về ngày xưa, để biết ơn người đã cho mình cơ hội. Nếu không có họ, thì mình hiệngiờ sẽ ra sao. Tự tưởng tượng và xóa bỏ những ý nghĩ không hay, nếu có. Văn minh đơn giản chỉ lànhư vậy. […] Cám ơn là câu cửa miệng, nhưng với người mình thì ngày càng hiếm hoi. Chữ cám ơn xuấtphát từ lòng biết ơn chân thành, là một tiêu chí để đánh giá con nhà có giáo dục tốt từ cha mẹ. Trích Lòng biết ơn, Tony buổi sáng, 17/10/2017 Câu 1 Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. 0,5 điểm Câu 2 Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích trên 0,5 điểm Câu 3 Theo em, vì sao Lòng biết ơn là đẳng cấp cao nhất của văn minh? 1,0 điểm Câu 4 Anh/ chị có đồng ý với quan điểm Chữ cám ơn xuất phát từ lòng biết ơn chân thành, là một tiêu chí để đánh giá con nhà có giáo dục tốt từ cha từ mẹ? Vì sao? 1,0 điểm LÀM VĂN điểm Phân tích đoạn thơ sau đây để thấy rõ tâm trạng dằn vặt, đau khổ của Thuý Kiều khi trao duyên cho Thuý Vân “Cậy em em có chịu lời, Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. Giữa đường đứt gánh tương tư, Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em. Kể từ khi gặp chàng Kim, Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề. Sự đâu sóng gió bất kỳ, Hiều tình khôn lẽ hai bề vẹn hai? Ngày xuân em hãy còn dài, Xót tình máu mủ, thay lời nước non.” Trích đoạn trích Trao duyên, SGK Ngữ văn, lớp 10, tập 2 ——— HẾT ——— Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị coi thi không giải thích gì thêm. – HIỂU VĂN BẢN điểm giống đề ban A. B LÀM VĂN điểm Nhận xét về nhân vật Từ Hải, Hoài Thanh cho rằng “Từ Hải không phải là người một họ,một nhà, một xóm hay một làng mà đây là con người của đất trời, của bốn phương”. Qua việc cảm nhận nhân vật Từ Hải trong đoạn trích Chí khí anh hùng Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du, Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 2, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. —————HẾT————— Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị coi thi không giải thích gì thêm. ĐÁP ÁN GỢI Ý VĂN 10 ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 3,0 điểm Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận. Nội dung chính của văn bản trên Lòng biết ơn là đẳng cấp cao nhất của sựvăn minh. Văn minh ở chỗ, chúng ta là con người nên cứ miễn nhận ơn là phải biết ơn, dù cho đó là những điều vô cùng nhỏ bé. Cảm ơn cũng là tiêu chí đánh giá bạn là người có giáo dục hay không. HS trả lời theo suy nghĩ của bản thân. Gợi ý Khi con người tôn trọng đạo lí hàm ơn thì phải biết ơn và trả ơnthì mới có thể trở thành một người tốt, có nhân cách tốt. Mỗi cá nhân có hành vi ứng xử tốt thì sẽ làm nên một cộng đồng, một xã hội văn minh. HS trình bày suy nghĩ của bản thân. HS có thể đồng ý hoặckhông đồng ý hoặc vừa đồng ý vừa không đồng ý, nhưng cần đưa ra lí lẽ thuyết phục. Dưới đây là gợi ý tham khảo Đồng ý Đúng là Chữ cám ơn xuấtphát từ lòng biết ơn chân thành, là một tiêu chí để đánh giá con nhà có giáo dục tốt từ cha biết ơn và biết cách bày tỏ lòng biết ơn thể hiện sự ứng xử văn minh, lịch ứng xử đó không chỉ là kết quả tự tu dưỡng mà còn dosự giáo dục, đặc biệt là từ gia đình. Cha mẹ giáo dục tốt sẽ giúp con cái hình thành nhân cách cao đẹp, ứng xử có văn hoá, biết bày tỏ lòng biết ơn với những người đã giúp đỡ mình. Không đồng ý Ý kiến trên không hoàn toàn đúng. Vì có một số trường hợp cha mẹ quan tâm nhưngcon vẫn hư hỏng. Cũng không hiếm những trường hợp những đứa trẻ bất hạnh, sớm phải tự lập, bươn chải hoặc sống trong gia đình khôngcó nền tảng giáo dục tốt nhưng vẫn là người có văn hóa, biết ứng xử văn minh, biết bày tỏ lòng biết ơn chân thành. Vừa đồng ý vừa không đồng ý kết hợp cả hai ý kiến trên. LÀM VĂN Phân tích đoạn thơ sau đây để thấy rõ tâm trạng dằn vặt, đau khổ của Thuý Kiều khi trao duyên cho Thuý Vân “Cậy em em có chịu lời, … Xót tình máu mủ, thay lời nước non.” Trích đoạn trích Trao duyên, SGK Ngữ văn, lớp 10, tập 2 Yêu cầu chung Học sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải đảm bảo bố cục của một bài văn; viết văn có cảm xúc, diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, từ ngữ. Yêu cầu cụ thể Đảm bảo cấu trúc của một bài văn 0,5 điểm Điểm Trình bày đủ ba phần mở bài, thân bài, kết bài. + Mở bài dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề. + Thân bài Tổ chức nhiều đoạn văn và liên kết chặt chẽ với nhau làm sáng rõ vấn đề. + Kết bài Khái quát được vấn đề, thể hiện được cảm xúc cá nhân. Điểm Trình bày đủ các phần nhưng chưa rõ ý, rời rạc. Điểm 0 Thiếu mở bài hoặc kết bài. Thân bài chỉ có 1 đoạn. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,5 điểm Điểm Xác định đúng vấn đề nghị luận Đoạn thơ khắc hoạ tâm trạng dằn vặt, đau khổ của Thuý Kiều khi trao duyên cho Thuý Vân. Điểm Xác định chưa rõ vấn đề, nêu chung chung. Điểm 0 Xác định sai vấn đề. Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp, các luận điểm triển khai theo trình tự hợp lý, có sự liên kết chặt chẽ, sử dụng tốt các thao tác, kết hợp giữa lập luận và dẫn chứng. điểm Đảm bảo các yêu cầu trên, có thể trình bày theo định hướng sau Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận. Phân tíchTâm trạng đau khổ, dằn vặt của Thuý Kiều khi trao duyên cho em được thể hiện qua Cách mở lời thận trọng, tinh tế “cậy”, “chịu”, “lạy”, “thưa” à từ ngữ chọn lọc, tinh tế à vị thế thay đổi từ chị – em trở thành vị thế của 1 người chịu ơn – 1 người ban ơn à Lời cầu khẩn, van nài thiết tha. Tâm sự đầy đau đớn về mối tình mặn nồng với Kim Trọng. à mối tình mặn nồng, đắm say. “Kể từ khi gặp chàng Kim Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề.” à mối tình khắc cốt ghi tâm, đã từng thề nguyền, đính ước với nhau. “Giữa đường đứt gánh tương tư Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.” “Đứt gánh tương tư” hình ảnh tượng trưng ước lệ à mối tình giữa Kiều và chàng Kim đã đứt, đã tan vỡ dở dang. “Tơ thừa mặc em” phó thác mối tơ duyên này cho em. “Sự đâu sóng gió bất kì Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.” à Bi kịch gia đình chính là nguyên nhân dẫn đến bi kịch tình yêu của Kiều. à Để giữ trọn chữ hiếu, Kiều đau đớn từ bỏ tình yêu với Kim Trọng. Đưa ra lí lẽ thuyết phục em chấp nhận lời trao duyên ngày xuân em hãy còn dài, tình máu mủ chị emà đưa Vân vào tình thế khó lòng từ chối, tâm trạng đau đớn, van nài em chấp nhận lời cầu khẩn của mình. Tổng kết Với nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc, Nguyễn Du đã khắc hoạ nên tâm trạng dằn vặt của Kiều, một người phụ nữ trọn hiếu với cha mẹ, trọn tình với người yêu, khi đối diện với bi kịch cuộc đời, phải từ bỏ mối tình trong sáng, mặn nồng với Kim Trọng và đau đớn nhờ em nối tiếp tơ duyên của mình với Kim Trọng. Sáng tạo diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. điểm Chính tả, dùng từ, đặt câu đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. điểm Biểu điểm Điểm 8 – 10 Phân tích đoạn thơ thông qua lời nhận định một cách thuyết phục, sâu sắc. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có thể còn vài sai sót về dùng từ. Điểm 6 – 7 Cơ bản phân tích được đoạn thơ thông qua lời nhận định. Bố cục rõ ràng, lập luận tương đối chặt chẽ, có thể còn vài sai sót về diễn đạt, dùng từ, chính tả. Điểm 4 – 5 Chưa làm rõ được vấn đề, viết sơ sài, mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả. Điểm 1 – 2 – 3 Chưa hiểu đề, sai lạc kiến thức, mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả. Điểm 0 Không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề. BAN D Gợi ý đáp án I/Yêu cầu chung – Nắm phương pháp làm văn nghị luận văn học. – Kết cấu chặt chẽ, rõ ràng. – Diễn đạt lưu loát, trôi chảy, giàu hình ảnh. – Không mắc lỗi chính tả, cách dùng từ và ngữ pháp. – Khuyến khích những bài sáng tạo. II/Yêu cầu cụ thể a/ Đảm bảo cấu trúc của một bài văn điểm -Điểm Trình bày đủ 3 phần Mở bài, thân bài, kết bài. + Mở bài Dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề. + Thân bài Tổ chức nhiều đoạn văn và liên kết chặt chẽ với nhau làm sáng tỏ vấn đề. + Kết bài Khái quát được vấn đề, thể hiện được cảm xúc cá nhân. – Điểm Trình bày đủ 3 phần nhưng chưa rõ ý, rời rạc. – Điểm 0 Thiếu mở bài, kết bài. Thân bài chỉ có 1 đoạn. b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận điểm Phân tích hình ảnh người anh hùng Từ Hải Chí Khí anh hùng trích Truyện Kiều –Nguyễn Du để làm sáng tỏ nhận định của Hoài Thanh. – Điểm Xác định đúng vấn đề nghị luận. – Điển Xác định chưa rõ vấn đề, còn chung chung. – Điểm 0 Xác định sai vấn đề. c/ Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp, các luận điểm triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ, sử dụng tốt các thao tác, kết hợp giữa lập luận và dẫn chứng . điểm. -Đảm bảo các yêu cầu trên, có thể trình bày theo định hướng sau điểm + Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích, vấn đề nghị luận. + Giải thích vấn đề nghị luận Đoạn trích Chí Khí anh hùng đã ca ngợi Từ Hải là trang anh hùng của đất trời, là người có khí phách có quyết tâm mạnh mẽ trong hành động, suy nghĩ và tình cảm. + Phân tích Có thể trình bày theo định hướng sau. – Hành động dứt khoát, nhanh chóng, bất ngờ, dám nghĩ dám làm của người anh hùng Từ Hải. – Lí tưởng, khát vọng tung hoành của người anh hùng được đặt trong không gian rộng “ trời bể” của “ bốn phương”. – Đặc biệt hình ảnh ở hai câu cuối nhấn mạnh sự dứt khoát, mạnh mẽ của Từ Hải, chàng sẵn sàng ra đi, sẵn sàng hòa mình vào đất trời để thực hiện chí lớn. * Nghệ thuật điểm – Nghệ thuật miêu tả nhân vật tinh tế. – Sử dụng hình ảnh ứơc lệ, điển cố; ngôn ngữ đối thoại trực tiếp. – Sử dụng nhuần nhuyễn từ ngữ Hán –Việt và ngôn ngữ bình dân. Đánh giá điểm Nhận định trên hoàn toàn đúng về nhân vật Từ Hải. Thông qua nhân vật Từ Hải, Nguyễn Du muốn thể hiện ước mơ của mình về một xã hội công bằng và tự do. Ông nhìn Từ Hải với thái độ ca ngợi, ngưỡng mộ, trân trọng. d/ Sáng tạo diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức; đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ đặt câu. điểm Lưu ý Học sinh phải có dẫn chứng khi làm bài, phân tích nghệ thuật và nội dung. Cách cho điểm – Điểm 6 – 7 làm sáng tỏ yêu cầu đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc và sáng tạo; có thể còn vài sai sót về chính tả, cách dùng từ. – Điểm 4 – 5 Cơ bản làm sáng tỏ yêu cầu đề. Bố cục rõ ràng, lập luận tương đối chặt chẽ,; có thể còn vài sai sót về chính tả, cách dùng từ, ngữ pháp. – Điểm 2 -3 Chưa làm sáng tỏ yêu cầu đề, phần phân tích còn sơ sài. Bố cục không rõ ràng, lập luận chưa có sức thuyết phục; có thể còn nhiều lỗi chính tả, cách dùng từ, ngữ pháp. – Điểm 1 Chưa hiểu đề, sai lạc về kiến thức, mắc nhiều lỗi về diễn đạt. – Điểm 0 không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề.
Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 10Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 10 năm 2022 - 2023 sách Kết nối tri thức đề số 1 Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 10 năm 2022 - 2023 sách Kết nối tri thức kèm theo hướng dẫn giải chi tiết. Thông qua đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 10 giúp các bạn học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, ôn tập để đạt được kết quả cao trong kì thi sắp quyền tài liệu thuộc về VnDoc, nghiêm cấm hành vi sao chép với mục đích thương thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 10 sách Kết nối tri thức đề số 1ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ IIMôn Ngữ văn – Lớp 10Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sốngThời gian làm bài 90 phút, không kể thời gian giao đềI. ĐỌC HIỂU điểmĐọc văn bảnCảnh tựa chùa chiền, lòng tựa thân chớ phải lợi danh thanh hớp nguyệt nghiêng chén,Ngày vắng xem hoa bợ 1 rợp chồi cành chim kết tổ,Ao quang mấu ấu 2 cá nên nhiều tiêu sái 3 lòng ngoài thế,Năng một ông này đẹp thú nàyĐào Duy Anh, Nguyễn Trãi toàn tập, NXB Khoa học xã hội, 1976Chú thích1 Bợ cây chăm nom, săn sóc cây2 Mấu ấu mầm cây củ ấu.4 Tiêu sái thảnh thơi, thoát tục.5 Năng có thể, chọn đáp án đúngCâu 1 Bài thơ Ngôn chí 10 thuộc nội dung nào trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Trãi?Tư tưởng nhân nghĩaTình yêu thiên nhiênƯu tư về thế sựTình yêu đất nướcCâu 2 Văn bản Ngôn chí 10 thuộc thể thơ nào?Thể thơ tự doThể thơ thất ngônThể thơ tứ tuyệtThể thơ thất ngôn bát cú xen lục ngônCâu 3 Bài thơ Ngôn chí 10 đã thể hiện nội dung nào dưới đây?Tình yêu thiên nhiên say đắm, nồng nàn của bậc hiền nhânSự gắn bó với làng quê của một nông dân hồn hậu, chất phácCách thưởng thức thiên nhiên của một nghệ sĩThiên nhiên đầy ắp chất nhạc, chất họaCâu 4 Nghệ thuật đối - chính đối được sử dụng trong cặp câu nào của bài thơ Ngôn chí 10?ĐềThựcLuậnKếtCâu 5 Câu thơ “Cảnh tựa chùa chiền, lòng tựa thầy” được hiểu như thế nào?Quang cảnh vắng vẻ ở nơi chùa chiềnQuang cảnh thanh tĩnh như cảnh chùa, lòng người trong sạch như lòng thầy chùa chân tuLòng người dửng dưng như thầy chùa chân tuLòng người như cảnh tĩnh lặng, hoang vắngCâu 6 Dòng nào nói lên nội dung câu thơ “Có thân chớ phải lợi danh vậy?”Thân chớ bị vây bọc, lệ thuộc vào danh lợiCó thân phải có danh lợiSống trong vòng vây danh lợi mới thú vịDanh lợi là giá trị của bản thânCâu 7 Câu thơ “Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén” được hiểu như thế nào?Uống rượu nghiêng chén uống cả trăngUống rượu và ngắm trăng trong chénThưởng trăng và uống rượu – thú vui tao nhãNghiêng chén uống rượu như hớp cả bóng trăng trong chénTrả lời câu hỏi/ thực hiện các yêu cầuCâu 8 Ấn tượng của anh/chị về hình ảnh thiên nhiên qua hai câu thơ “Cây rợp chồi cành chim kết tổ - Ao quang mấu ấu cá nên bầy”.Câu 9 Nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của thi nhân được thể hiện qua hai câu thực của bài 10 Viết từ 5-7 câu nêu cảm nhận của anh/chị về bức chân dung tinh thần của Nguyễn Trãi qua bài thơ Ngôn chí VIẾT điểmHãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về danh và lợi trong cuộc sống hiện vừa giới thiệu tới các bạn đọc Đề thi giữa kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 - bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Đây là đề kiểm tra dựa theo cấu trúc mới, hi vọng qua bài viết các bạn sẽ có thêm tư liệu để ôn thi trong kì thi sắp mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tài liệu học tập các môn được biên soạn và tổng hợp tại các mục sau Toán lớp 10, Ngữ văn 10, Tiếng Anh lớp 10, đề thi học kì 1 lớp 10, đề thi học kì 2 lớp 10....
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2017 – 2018 TP HỒ CHÍ MINH MÔN NGỮ VĂN – LỚP 10 TRƯỜNG THPT BÌNH KHÁNH Thời gian làm bài 90 phút Không kể thời gian giao đề Câu 1 4,0 điểm Đọc ngữ liệu sau và thực hiện yêu cầu bên dưới Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, đều to khỏe và chắc mẩy. Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lý tưởng để trú ngụ”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó. Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới. Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì – nó chết dần chết mòn. Trong khi đó, hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới… Trích Hạt giống tâm hồn, Hai hạt lúa Câu a. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên ? 0,5 điểm Câu b. Câu văn “Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới” sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu Tác dụng của biện pháp tu từ ấy. 1,0 điểm Câu c. Nêu ý nghĩa của văn bản trên? 1,0 điểm Câu d. Nếu được lựa chọn, anh/ chị sẽ chọn cách sống như hạt lúa thứ nhất hay hạt lúa thứ hai? Vì sao? trả lời bằng một đoạn văn khoảng từ 12 – 15 dòng 1,5 điểm Câu 2 6,0 điểm Phân tích tâm trạng cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ trong đoạn thơ sau “…Gà eo óc gáy sương năm trống Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên. Khắc giờ đằng đẵng như niên, Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa. Hương gượng đốt hồn đà mê mải, Gương gượng soi lệ lại châu chan. Sắt cầm gượng gảy ngón đàn, Dây uyên kinh đứt, phím loan ngại chùng…”. Trích Chinh phụ ngâm- Đặng Trần Côn __________ HẾT __________ Họ và tên thí sinh …………………………………………………………………… Lớp 10A… SBD 107……………… SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2017 – 2018 TP HỒ CHÍ MINH MÔN NGỮ VĂN – LỚP 10 TRƯỜNG THPT BÌNH KHÁNH Thời gian làm bài 90 phút HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM lớp 10 Câu Nội dung đáp án Thang điểm 1 Phương thức biểu đạt chính Tự sự 0,5 Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn nhân hóa hạt lúa… thì ngày đêm mong… thật sự sung sướng . Tác dụng giúp cách diễn đạt sinh động, hấp dẫn. Thông qua mong ước của hạt lúa tác giả đã gửi gắm bài học làm người sâu sắc, không nên ích kỉ, sống là cống hiến, vì mọi người. 1,0 Ý nghĩa của văn bản Từ sự lựa chọn cách sống của hai hạt lúa, câu chuyện đề cập đến quan niệm sống của con người nếu bạn chọn cách sống ích kỉ, bạn sẽ bị lãng quên; ngược lại, nếu bạn chọn cách sống biết cho đi, biết hi sinh, bạn sẽ nhận lại quả ngọt của cuộc đời. 1,0 Viết đoạn NLXH *Yêu cầu về hình thức đảm bảo cấu trúc đoạn văn, diễn đạt mạch lạc, không sai lỗi chỉnh tả * Nội dung. – Xác định đúng vấn đề cần nghị luận trong cuộc sống, không nên chỉ thu mình trong vỏ bọc bình yên mà phải biết vươn ra, chấp nhận thử thách, chông gai để đóng góp cho cuộc đời – Triển khai vấn đề nghị luận bằng việc vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, rút ra bài học nhận thức và hành động… – Sự hi sinh của hạt lúa nát tan trong đất lại đem đến sự hồi sinh, mang lại cho đời vô số những hạt lúa mới; từ đó liên tưởng đến sự dấn thân, chấp nhận gian khó, thử thách, dám sống và hành động vì mục đích cao cả, tốt đẹp của con người. – Phê phán lối sống ích kỉ, thu mình trong vỏ bọc khép kín, chỉ biết nghĩ đến những quyền lợi của bản thân. – – Bài học nhận thức và hành động sống phải biết vươn lên chấp nhận thử thách, khó khăn để làm mới mình và đóng góp cho đời. – Sáng tạo HS có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ của bản thân, văn viết trong sáng, diễn đạt mạch lạ – Chính tả, dùng từ, đặt câu không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 1,5 2 Mở bài Giới thiệu vấn đề – Giới thiệu tác giả, dịch giả của tác phẩm “Chinh phụ ngâm” – Giới thiệu nội dung tác phẩm Chinh Phụ Ngâm + Đoạn trích -Giới thiệu luận đề Tâm trạng cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ -Trích dẫn đoạn thơ 0,5 Thân bài dung Tâm trạng cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ được khắc họa qua thời gian – Từ láy “eo óc” + bút pháp lấy động tả tĩnh khắc họa tâm trạng trống vắng của người chinh phụ 2 câu đầu. – Nghệ thuật so sánh phóng đại + từ láy “đằng đẵng”, “dằng dặc” Thời gian với người chinh phụ lúc này trôi qua thật chậm chạp, trải dài ra vô tận “tựa miền biển xa” 2 câu tiếp. – Điệp từ “gượng” + liệt kê các động từ “đốt hương”, “soi gương”, “gảy đàn” Những hành động gắng gượng, người chinh phụ cố tìm cách xóa đi nỗi ưu phiền nhưng tất cả đều vô nghĩa mà trở thành nỗi lo sợ “dây uyên kinh đứt, phím loan ngại chùng” 4 câu cuối. -Tâm trạng cô đơn lẻ bóng, nỗi lo lắng, phấp phỏng cho tình yêu, hạnh phúc của người chinh phụ. -Qua đó, ta thấy được lời tố cáo tội ác chiến tranh phong kiến phi nghĩa và tiếng lòng khao khát hạnh phúc của người phụ nữ xưa =>Giá trị nhân đạo của tác phẩm 1,0 b. Nghệ thuật Bút pháp ước lệ tượng trưng, sử dụng điển cố, điển tích; khắc họa nội tâm nhân vật; sử dụng thành công từ láy; biên pháp so sánh, phóng đại, liệt kê … 1,0 c. Kêt bài – Khẳng định lại tâm trạng của người chinh phụ và giá trị nhân đạo của tác phẩm. 0,5 HẾT
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG THPT BÌNH TÂN ĐỀ CHÍNH THỨC KIỂM TRA HỌC KỲ II Năm học 2017-2018 Môn NGỮ VĂN 10 Thời gian làm bài 90 phút không kể thời gian phát đề ĐỌC HIỂU điểm Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi “Khách có kẻ Giương buồm giong gió chơi vơi, Lướt bể chơi trăng mải miết. Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương, Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt. Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết. Đầm Vân Mộng chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều, Mà tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết. Bèn giữa dòng chừ buông chèo, Học Tử Trường chừ thú tiêu dao. Qua cửa Đại Than, ngược bến Đông Triều, Đến sông Bạch Đằng, thuyền bơi một chiều.” Trích Phú sông Bạch Đằng – Trương Hán Siêu Câu 1. Nhân vật trữ tình khách là người thế nào? Câu 2. Tráng chí chí lớn của nhân vật khách được gợi lên qua mấy loại địa danh? Đó là những loại địa danh nào? Câu 3. Xác định một biện pháp nghệ thuật trong đoạn trích. Chỉ rõ từ ngữ chứa biện pháp đó. LÀM VĂN điểm Câu 1 điểm Viết đoạn văn khoảng 200 chữ phát biểu ý kiến của mình về mục đích học tập do UNESCO đề xướng “Học để tự khẳng định mình”. Câu 2 điểm Phân tích đoạn thơ sau “Cậy em em có chịu lời, Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. Giữa đường đứt gánh tương tư, Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em. Kể từ khi gặp chàng Kim, Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề. Sự đâu sóng gió bất kì, Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai. Ngày xuân em hãy còn dài, Xót tình máu mủ thay lời nước non. Chị dù thịt nát xương mòn, Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.” Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du -HẾT- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG THPT BÌNH TÂN KIỂM TRA HỌC KỲ II Năm học 2017−2018 Môn NGỮ VĂN 10 Thời gian làm bài 90 phút HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỌC HIỂU điểm Câu 1. Nhân vật trữ tình khách là người có thú du ngoạn, có tráng chí chí lớn, tâm hồn khoáng đạt. điểm Câu 2. Tráng chí chí lớn của nhân vật khách được gợi lên qua hai loại địa danh + Thứ nhất là địa danh Trung Quốc mang tính ước lệ Nguyên, Tương,Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt điểm + Thứ hai là địa danh của nước Việt mang tính tả thực cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng điểm Câu 3. HS có thể chỉ một trong các phép tu từ sau – Liệt kê các địa danh Nguyên, Tương,Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt; cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng điểm – Đối đối ngẫu + Giương buồm giong gió chơi vơi – Lướt bể chơi trăng mải miết. + Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương – Chiều lần thăm chừ Vũ, Huyệt. + Qua cửa Đại Than – ngược bến Đông Triều điểm LÀM VĂN điểm Câu 1 điểm Yêu cầu về kĩ năng HS biết cách trình bày một đoạn văn nghị luận. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Yêu cầu về kiến thức Học sinh cần làm rõ được những ý chính sau – Mở đoạn điểm Nêu vấn đề nghị luận Có lẽ nhiều người trong học sinh chúng ta đi học nhưng chưa nhận thức đầy đủ m ục đích của sự học. Học để làm gì? Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc UNESCO đã gởi thông điệp về vấn đề này đến tất cả mọi người “Học để tự khẳng định mình”. – Thân đoạn điểm Giải thích, chứng minh, bình luận Trước hết, ta cần hiểu “học”là gì? Học là hoạt động thu nhận kiến thức và hình thành kỹ năng của một người nào đó. Còn “Học để tự khẳng định mình” liên quan đến việc khẳng định cả tài năng và nhân cách. Mỗi con người đều phải tạo cho mình một vị trí, một chỗ đứng trong xã hội, khẳng định giá trị của bản thân trước cuộc sống. Nếu là công nhân phải là công nhân lành nghề. Nếu là giáo viên thì phấn đấu là giáo viên giỏi. Nếu là một nhà chính trị thì phải giúp cho đất nước được hòa bình, độc lập, kinh tế phát triển, phồn vinh, nhân dân được ấm no, hạnh phúc. Và dù chúng ta giỏi ở lĩnh vực nào thì hai chữ “đạo đức” vẫn không thể thiếu vắng trong mỗi con người. Việc học quan trọng là thế những hiện nay vẫn còn không ít bạn trẻ có cách học thụ động, học đối phó, học vì điểm số, vì thành tích hoặc là học do cha mẹ bắt, học để trốn nghĩa vụ quân sự… Cũng có những người đem kiến thức học được chỉ để tư lợi cho bản thân mà không nghĩ đến sức khỏe của cộng đồng, sẵn sàng làm phương hại đến người người khác. Đó là những kẻ tạo ra thuốc tăng trưởng cho động, thực vật; những đột nhập bất hợp pháp vào mạng máy tính để phá hoại hacker. Hay như công ti bột ngọt Ve-dan đã xả chất thải chưa qua xử lí vào sông Thị Vải Đồng Nai gây bao thảm họa cho thiên nhiên và người dân địa phương,… – Kết đoạn điểm Nêu ý nghĩa, tác dụng, phương hướng hành động Tóm lại, “Nếu không có mục đích, anh không làm được gì cả. Anh cũng không làm được cái gì vĩ đại nếu như mục đích tầm thường” Đi-đơ-rô. Một khi chúng ta xác lập được mục đích học tập, tất yếu chúng ta sẽ học tập tốt hơn. * Lưu ý – HS trình bày không đúng hình thức đoạn văn, điểm tối đa là điểm – Sai nhiều lỗi chính tả, giám khảo trừ từ điểm – điểm Câu 2 điểm ĐÁP ÁN Yêu cầu về kĩ năng – Học sinh tạo lập được một văn bản nghị luận thơ Có khả năng trình bày nhận xét của mình về nội dung của một bài thơ thông qua phân tích, bình giá các yếu tố nghệ thuật. – Bố cục rõ ràng; luận điểm, luận cứ đúng đắn; lập luận chặt chẽ, thuyết phục. – Văn viết mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; thể hiện được cảm nhận riêng của người viết. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát yêu cầu của đề bài, cần làm rõ được những ý chính sau I. Mở bài Nguyễn Du là tác giả lớn của văn học Việt Nam. Ông đã đưa thể loại truyện thơ lục bát và ngôn ngữ văn học dân tộc đã đạt đến đỉnh cao chói lọi trong “Truyện Kiều”. Đoạn trích “Trao duyên” có một vị trí đặc biệt trong kiệt tác này. Đây là phần mở đầu cuộc đời lưu lạc, đau khổ của nhân vật chính Thuý Kiều. Đoạn thơ thể hiện sâu sắc bi kịch tình yêu tan vỡ và chứng minh tài nghệ tuyệt vời của Nguyễn Du trong việc miêu tả nội tâm nhân vật. Chỉ cần phân tích đoạn đầu từ “Cậy em, em có chịu lời” đến “Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây”, ta cũng thấy rõ điều đó. II. Thân bài Gia đình Kiều bị kẻ bán tơ vu oan. Cha và em trai Kiều bị bắt giam. Thúy Kiều phải bán mình làm vợ lẽ Mã Giám Sinh để lấy tiền cứu cha và em. Kiều hi sinh cao cả cho gia đình, song vẫn lo nghĩ cho Kim Trọng, thấy cần có một sự đền bù trước tấm chân tình của Kim Trọng. Đêm cuối cùng trước ngày ra đi theo Mã Giám Sinh, Thúy Kiều nhờ cậy Thúy Vân thay mình trả nghĩa lấy Kim Trọng. Thuý Kiều đã mở đầu bằng những lời yêu cầu khẩn thiết đối với Thuý Vân “Cậy em, em có chịu lời, Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.” “Cậy” là nhờ vả với tất cả tấm lòng tin tưởng, trân trọng. “Chịu lời” là nhận lời, đồng ý nhưng có hàm ý Thuý Vân chấp nhận phần thiệt thòi về mình. Thuý Kiều là vai chị lớn hơn nhưng lại “lạy”, “thưa” em. Đó là thái độ kính phục, tri ân đối với Thuý Vân vì Kiều coi việc em “chịu lời” lấy Kim Trọng là một việc hi sinh cao cả. Lời nói và hành động của Thúy Kiều đã tạo một không khí thiêng liêng, trang trọng cho cuộc nói chuyện và cho thấy khả năng lựa chọn từ ngữ vô cùng tinh tế của Nguyễn Du. Để em gái thấu hiểu, Thuý Kiều tâm sự với em về tình yêu nồng thắm, gắn bó của mình với Kim Trọng “Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề”. Nhưng nay gia đình đột ngột gặp tai biến “Sự đâu sóng gió bất kì”, Kiều đã chấp nhận hi sinh chữ “tình” để làm tròn chữ “hiếu” “Giữa đường đứt gánh tương tư”, “Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai ?”. Tình duyên của nàng và Kim Trọng giờ đây đã lỡ làng. Lúc này, Kiều đã cố nén nỗi đau để trao duyên cho em bằng những lời lẽ vừa chân tình, thống thiết vừa đầy lí trí. Kiều nói “Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em”. Kiều hiểu rất rõ Thúy Vân lấy Kim Trọng không phải là một tình duyên trọn vẹn mà là chắp mối “tơ thừa” của chị. “Mặc em” có nghĩa là tuỳ em quyết định, chị không có quyền và không thể nào bắt buộc em trong chuyện tình cảm. Nhưng Kiều cũng tìm cách phân tích, khẩn nài “Ngày xuân em hãy còn dài, Xót tình máu mủ, thay lời nước non.” Cách nói ẩn dụ ở đây thật đặc sắc “Ngày xuân” là tuổi trẻ. “Tình máu mủ” là tình chị em ruột thịt. “Lời nước non” là lời thề nguyền chung thuỷ trong tình yêu. Thuý Kiều đã đặt mình vào chỗ Thuý Vân để thấu hiểu tất cả nỗi khó xử và tấm lòng hi sinh của em gái Em còn trẻ, còn có thể được hưởng bao nhiêu mật ngọt của tình yêu nhưng xin em hãy xót thương người chị ruột thịt này mà thay chị lấy Kim Trọng, thay chị làm tròn lời nguyện thề thủy chung. Có thể nói, Kiều đã rất khéo léo khi đưa ra mối quan hệ ruột thịt để “ràng buộc”, dẫn Thuý Vân đến chỗ “mặc nhiên” chấp nhận. Nhờ cậy rồi, Kiều tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thuý Vân “Chị dù thịt nát xương mòn, Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.” Các thành ngữ “thịt nát xương mòn, “ngậm cười chín suối” đều chỉ cái chết. Ơn của em, đến chết chị vẫn còn ghi nhận. Hơn thế nữa, nghĩa cử cao đẹp của em dù có chết chị cũng thoả lòng, mãn nguyện và vô cùng vinh dự. Đoạn thơ cho thấy Thuý Kiều rất đồng cảm, khéo léo khi nhờ cậy Thuý Vân chuyện trọng đại của cả một đời người thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng. Cách nói của Thuý Kiều khẩn thiết mà vẫn đúng mực, kêu nài mà vẫn chí nghĩa, chí tình nhờ cậy thì viện đến tình máu mủ, cảm tạ thì đề cao nghĩa cử của Thuý Vân khiến Thuý Vân khó lòng thoái thác. III. Kết bài Với cách chọn lựa từ ngữ tinh tế, vận dụng thành thạo nhiều thành ngữ, nghệ thuật đối, ẩn dụ, đặc biệt là bút pháp miêu tả nội tâm đặc sắc, đoạn trích cho ta cảm nhận được bi kịch tình yêu tan vỡ, thân phận bất hạnh và nhân cách cao đẹp của Kiều đức hi sinh, sự thông minh, vị tha, tình nghĩa,…. Qua đoạn thơ, ta hiểu thêm về tấm lòng nhân đạo có sức đồng cảm sâu xa của nhà thơ đối với những khát vọng hạnh phúc và những đau khổ của con người. Cách chấm điểm Điểm 5 – 4,5 Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Điểm 4 – 3,5 + Bài làm khá. + Lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp không đáng kể. Điểm 3 – 2,5 + Bài viết rõ bố cục, đúng kiểu bài, ý được nhưng chưa sâu. + Diễn đạt đôi chỗ còn vụng. Điểm 2 + Bài viết còn sơ sài, tuy nhiên vẫn đúng kiểu bài. + Diễn đạt nhiều chỗ còn vụng, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Điểm 1 Bài quá kém, lạc đề hoặc chỉ viết mở bài, một vài dòng có liên quan đến nội dung. Điểm 00 Bỏ giấy trắng. Lưu ý Tùy theo mức độ sai sót về hành văn, bố cục, …giám khảo xem xét trừ điểm
de thi ngu van hoc ki 2 lop 10