1. Định nghĩa, phân loại - Vết thương nhiễm trùng là những vết thương có sự xâm nhập của vi khuẩn với số lượng nhất định đủ để gây ra những triệu chứng nhiễm trùng như sưng nóng, đỏ đau, có dịch rỉ viêm, mủ hoặc tổ chức hoại tử.
Bạn đang có nhu cầu tìm mua máy cắt cỏ cầm tay Trung Quốc? Bạn đang phân vân về giá máy cắt cỏ cầm tay Trung Quốc. Hãy đến với Điện máy Cao Hùng để có sự lựa chọn tốt nhất nhé. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại máy cắt cỏ xuất xứ từ nhiều nước nhiều thương hiệu khác nhau.
Tất cả các loại vết thương đều bao gồm vết thương phần mềm. 1.2. Phân loại. 1.2.1 Phân loại theo nguyên nhân - Vết thương do hỏa khí: rất quan trọng vì tổn thương phức tạp, ô nhiễm - Do mảnh phá chiếm tỷ lệ cao nhất. - Do đạn thẳng. - Do bom bi. - Tổn thương do những
Phân loại cho trang thiết bị y tế tiếp xúc với da tổn thương Tất cả các trang thiết bị y tế không xâm nhập tiếp xúc với các vết thương ngoài da thuộc loại A nếu được sử dụng như một rào chắn cơ học, chỉ với chức năng làm cô đọng hoặc thấm hút dịch với mục
Các loại trang thiết bị y tế loại A chỉ được lưu hành trên thị trường sau khi đã được Sở Y tế cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại nghị định 36/2016/NĐ-CP và nghị định 169/2018/NĐ-CP. Trang thiết bị y tế loại A là gì?
Vay Tiền Nhanh. Các loại vết thương khác nhau như thế nào Các loại vết thương được phân loại dựa trên tác nhân gây ra vết thương – ví dụ do đạn hoặc dao – và cơ chế hình thành vết thương. Mỗi loại vết thương có những tổn thương mô đặc trưng và các nguy cơ nhiễm trùng khác nhau. Do đó phân loại vết thương chính xác sẽ giúp người sơ cấp cứu đưa ra những định hướng ban đầu đúng đắn. Vết thương có bờ gọn, bề mặt sạch do một vật sắc cạnh như dao cạo râu gây ra. Vật cắt thẳng vào các mạch máu nên máu có thể chảy rất nhiều. Các cấu trúc như gân hoặc dây thần kinh có thể bị tổn thương 2. Vết thương rách Vật tù hoặc lực xé gây nên các vết thương bị rách. Các vết thương này có thể chảy máu ít hơn vế thương cắt, nhưng thường tổn thương mô nhiều hơn. Vết thương rác cũng dễ bị nhiễm khuẩn, gây ra nguy cơ nhiễm trung cao. 3. Vết thương trầy da mài mòn Đây là một loại vết thương nông, trong đó lớp da trên cùng bị trầy và mài mòn, để lại một vùng mô hở và đau. Vết thương trầy da thường do trượt ngã hoặc bỏng do mat sát. Có thể có các dị vật nhỏ trong vết thương và gây nhiễm trùng. Khoảng 7 đến 12 ngày thì bong vẩy ngoài da. 4. Vết thương tụ máu vết bầm Một va chạm với vật tù có thể làm vỡ các mao mạch dưới da, khiến máu thấm vào các mô. Quá trình này gây ra vết bầm. Vết thương tụ máu trên diện rông và sưng có thể gợi ý tới tổn thương ở sâu hơn, ví dụ như gãy xương hoặc chấn thương tạng sâu bên trong. Những vết thương tụ máu sọ não rất nguy hiểm nhưng thường bị bỏ qua do chủ quan. 5. Vết thương xiên Vết thương xiên gây ra bởi những lý do như giẫm phải đinh hoặc bị kim đâm. Vết thương thường là hình khe hoặc tròn. Vết thương này có đường vào nhỏ nhưng gây tổn thương sâu bên trong. Nếu tác nhân gây ra vết thương xiên có mầm bệnh uốn ván hoặc bẩn thì có thể làm vi khuẩn xâm nhập sâu vào cơ thể. Nguy cơ nhiễm trùng của các vết thương loại này là rất cao. 6. Vết thương do đâm Đây là dạng vết thương cắt, rạch có chiều sâu do dụng cụ sắc hoặc có lưỡi, thường là dao hoặc kéo, đâm vào cơ thể. Vết thương do đâm phải được xử trí cẩn thận vì nó đe dọa những cơ quan duy trì sự sống của cơ thể và gây nguy cơ chảy máu trong. Những nguy cơ này ảnh hưởng trực tiếp tính mạng của nạn nhân. 7. Vết thương súng bắn Loại vết thương này gây ra do đạn hoặc những vật nhỏ bắn vào cơ thể. Những vật này có thể bị găm lại hoặc xuyên qua cơ thể, gây ra có tổn thương nghiêm trọng bên trong. Ngoài ra nguy cơ nhiễm khuẩn cao khi các mảnh nhỏ có thể mang mầm bệnh vào vết thương. Đường vào vết thương có thể nhỏ và gọn, trong khi đường ra thường lớn và nham nhở. BLUECARE_PARTER-ỨNG DỤNG NHẬN LỊCH CHĂM_SÓC_BỆNH_NHÂN_tại_nhà dành cho ĐIỀU_DƯỠNG_VIÊN BẤM VÀO ẢNH XEM CHI TIẾT Các bài xem thêm Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân viêm màng não mủ Nguyên tắc chăm sóc và hướng dẫn điều dưỡng làm kế hoạch chăm sóc cho bệnh nhân Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân là sản phụ thời kỳ hậu sản Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân chảy máu trong thời kỳ sổ rau và sau sinh Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân là trẻ sơ sinh Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân bị tiền sản giật nặng Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sốt virus
HETIS Chamsocvetthuong PHÂN LOẠI VẾT THƯƠNG Vết thương là sự cắt đứt hay dập rách da, tổ chức dưới da và các tổ chức khác của cơ thể. Có nhiều cách phân loại vết thương, có thể phân loại theo tình trạng nguyên vẹn trên da, theo mức độ nhiễm trùng hay theo thời gian. 1. Theo tình trạng nguyên vẹn của da – Vết thương hở là những vết thương mà mất sự nguyên vẹn của da như vết mổ, vết rạch, rách gây ra bởi các vật sắc nhọn, bỏng do nhiều nguyên nhân khác nhau,… – Vết thương kín là những vết thương không làm mất sự nguyên vẹn của da như các nốt xuất huyết, bầm máu,…Thông thường, các vết thương này có thể tự khỏi mà không cần có biện pháp điều trị. 2. Theo mức độ nhiễm trùng vết thương – Vết thương sạch là những vết thương không có sự hiện diện của vi khuẩn hoặc có nhưng với số lượng ít không đủ để gây ra những triệu chứng nhiễm trùng. – Vết thương nhiễm trùng là những vết thương có sự xâm nhập của vi khuẩn với số lượng nhất định đủ để gây ra những triệu chứng nhiễm trùng như sưng nóng, đỏ đau, có dịch rỉ viêm, mủ hoặc tổ chức hoại tử. 3. Theo thời gian – Vết thương cấp tính là những vết thương có khả năng liền sau 4-14 ngày nếu được chăm sóc tốt. Các vết thương do chấn thương, phẫu thuật là những vết thương cấp tính. – Vết thương mãn tính là những vết thương lâu liền như loét tiểu đường, loét tĩnh mạch, loét động mạch,…thời gian liền thương có thể từ một, vài tháng đến hàng năm. Nguyên nhân của việc chậm liền vết thương do tiểu đường, tuần hoàn kém, dinh dưỡng không đảm bảo, sức đề kháng giảm. Bên cạnh đó, vết thương mãn tính thường đi kèm với các triệu chứng nhiễm trùng nên việc điều trị, chăm sóc phức tạp và tỷ mỉ. Đăng nhập
Các loại vết thương nhỏ/ hở không chảy máu nhiều thường sẽ không gây nguy hiểm đến tính mạng. Tuy vậy, nếu như một số vết thương sâu xảy ra tại những vị trí hay cơ quan nguy hiểm sẽ có nguy cơ bị nhiễm trùng, bị sốc hay thậm chí tử vong. Chính vì thế mà việc phân biệt các loại vết thương và sơ cứu kịp thời rất quan trọng và cấp thiết. Các loại vết thương thường gặp nhất đó là vết thương hở và kín. Các loại vết thương thường gặp phải đó là vết thương kín và vết thương hở. Sơ cứu vết thương ban đầu có thể làm cho vết thương nhanh lành hơn và hạn chế sự nhiễm trùng. Vết thương kín các loại vết thương kín thường là do chấn thương trực tiếp như bị ngã hay bị tấn công bởi một vật nặng gì đó. Trên những vết thương kín, da thường không bị trầy xước nhưng phần mô bên dưới / huyết quản sẽ bị tổn thương, gây hiện tượng chảy máu dưới da và sưng. Vết thương hở các loại vết thương hở xảy ra khi da bị rách bởi va đập hoặc do một số vật thể gây ra. Vết thương hở có nhiều loại như sau – Vết trầy xước phần lớp trên cùng của da bị cọ xát với bề mặt khác như mặt đất / đường. Các loại vết thương trầy xước này dẫn tới chảy máu nhỏ và trong vòng 24h hình thành vảy nếu không có dấu hiệu nhiễm trùng. – Vết cắt các loại vết thương do vết cắt gây ra thường là vết thương mịn, sạch, gây ra bởi vật sắc nhọn. Vết cắt đủ sâu có thể gây chảy máu nghiêm trọng. – Vết rách các loại vết thương do vết rách sẽ là do vật tù gây ra và bề mặt vết thương thường không đồng đều, lởm chởm. – Vết đâm các loại vết thương do vết đâm sâu và vết thương thường sẽ sâu hơn chiều rộng của nó. – Vết đạn bắn các loại vết thương do đạn bắn sẽ bắn xuyên vào cơ thể,vết thương đầu vào có thể tròn và nhỏ. Sơ cứu các loại vết thương Nhận định vết thương các loại vết thương để cấp cứu kịp thời cần phải đánh giá hiện trường tai nạn đã an toàn hay chưa ? Đánh giá tình trạng người bệnh nặng- nhẹ, tỉnh hay đã hôn mê. Nhận định vị trí vết thương cũng như mức độ nghiêm trọng của vết thương. Lên kế hoach các loại vết thương nghiêm trọng ngay lập tức tìm sự giúp đỡ và vận chuyển nạn nhân tới cơ sở y tế gần nhất. Với các loại vết thương nhỏ như vết trầy xước/ vết cắt nhỏ có thể tự sơ cứu vết thương tại chỗ . Tuy nhiên, để đảm bảo hãy đến cơ sở y tế để được kiểm tra . Thực hiện sơ cứu với các loại vết thương Các loại vết thương đều cần phải được chăm sóc, theo dõi và xử lý kịp thời nếu không sẽ để lại biến chứng – Sơ cứu làm sạch các loại vết thương nhỏ/ trầy xước rửa sạch tay và đi găng tay y tế nếu có trước khi làm sạch vết thương -> làm sạch vết thương bằng nước muối sinh lý hoặc betadine -> vết thương nhỏ có thể dùng băng cá nhân, vết thương lớn có thể dùng băng/ gạc để băng lại vết thương. – Sơ cứu các loại vết thương kín chườm lạnh vết thương từ 15-đến 20 phút/lần, 2 giờ/1 lần là khoảng cách tốt nhất. – Sơ cứu vết cắt cầm máu bằng cách ép lực trực tiếp lên vết thương tư 3 đến 5 phút -> tiến hành bước làm sạch như ở trên. – Sơ cứu vết cắt cụt ép chặt vết thương băng vải sạch/ garo -> băng kín vết thương bằng băng chun băng kín cuốn cổ tay theo kiểu số 8 -> cố định băng và đưa bệnh nhân cũng như bộ phận bị cắt cụt đến ngay cơ sở y tế gần nhất để chữa trị. – Sơ cứu vết rách sơ cứu vết rách cũng như các loại vết thương hở khác làm cần phải làm sạch vết thương dưới vòi nước chảy bằng xà phòng ->loại bỏ mảnh vụn và các chất bẩn có trong vết thương -> nếu bị chảy máu hãy theo các bước sơ cứu cầm máu ép chặt trực tiếp lên vết thương 3 đến 5 phút để cầm máu ->sử dụng thuốc kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ . Với các loại vết thương lớn cần cầm máu, làm sạch, che vết thương và chuyển đến cơ sơ y tế gần nhất. – Sơ cứu vết thương bị đam xuyên các loại vết thương bị đâm xuyên trước tiên chúng ta cần bìn h tĩnh để cầm máu -> làm sạch vết thương ->che lại bằng băng sạch và chuyển tới bệnh để kịp thời chữa trị. Biến chứng các loại vết thương Biến chứng chính của các loại vết thương chính là nguy cơ nhiễm trùng rất cao nếu chúng ta không vệ sinh vết thương đúng cách và sạch sẽ. Nhiễm trùng huyết đây là một tình trạng nặng, có thể do một số ổ nhiễm trùng trên vết thương hở dẫn tới. Các loại vết thương thì nhiễm trùng này rất nghiêm trọng, có thể gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách. Viêm mô tế bào đây là tình trạng vùng da bị nhiễm trùng khi không tiếp xúc với vết thương. Để các loại vết thương có điều kiện tốt nhất để hồi phục bệnh nhân nên có những chế độ nghỉ ngơi, ăn uống khoa học đủ chất, tập luyện thể thao với cường độ thích hợp. Thăm khám lại vêt thương thường xuyên để có những phát hiện kịp thời và điều trị đúng cách.
Đang tải.... xem toàn văn Thông tin tài liệu Ngày đăng 23/08/2019, 2119 PHÂN LOẠI VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM I Phân loại vết thương phần mềm theo thời gian Friedrich Vết thương phần mềm đến sớm Trước 6-8h sau tai nạn Có diện vi khuẩn, thể trạng bệnh nhân tốt, vết thương nhỏ, cấp cứu kịp thời -> khả nhiễm khuẩn thấp Vết thương phần mềm đến muộn Sau tai nạn 6-12h Vi khuẩn phát triển từ tổ chức chết, hoại tử bắt đầu xâm lấn, công tổ chức sống -> dấu hiệu nhiễm trùng, tùy theo thể trạng, mức độ tổn thương Vết thương phần mềm nhiễm khuẩn Sau 24h Vết thương rộng, dập nát phần mềm nhiều -> nhiễm trùng máu II Phân loại vết thương phần mềm theo đặc điểm tổn thương Vết da nhỏ, nơng Thương tổn nằm thượng bì, lớp tế bào đáy Vết thương tự lành Xử trí o Rửa phần chi với xà phòng nước ấm o Băng vô khuẩn bảo vệ vết thương Vết thương rách da đơn thuần, cân – không bị tổn thương Đến sớm trước 6h cắt lọc -> đính da thưa Đến muộn cắt lọc, để hở Khâu da Vết thương sâu, vào qua cân đến lớp cơ nhóm Thương tổn nhẹ o Do vật sắc nhọn dao, kiếm chém,… o Thương tổn theo đường vật nhọn, không lan rộng Thương tổn phần mềm nặng o Do tai nạn giao thông, đạn bắn… o Tổn thương phức tạp Dập nát nặng Kèm theo tổn thương mạch máu, thần kinh, o Tỷ lệ cắt cụt cao lóc da Tồn cấu trúc lớp da bị bong khỏi lớp cân, diện rộng ½ chu vi chi, chí lột hết da đầu, lột da chi kiểu “lột bít tất” Phần da lóc khơng có mạch ni -> hoại tử Xử trí xử trí vá da mỏng o Lạng hết tổ chức trung hạ bì o Rạch qn cờ vạt da lóc o Ni da nhờ thẩm thấu IV Các vết thương phần mềm khâu kín Hầu hết vết thương phần mềm sau cắt lọc, nên để da hở nơi khâu da kín đầu o Vết thương đầu mặt o Vết thương bàn tay Các vết thương bị cắn người, súc vật, máy nông nghiệp, luôn để hở kể đầu mặt, bàn tay ... Các vết thương bị cắn người, súc vật, máy nông nghiệp, luôn để hở kể đầu mặt, bàn tay - Xem thêm -Xem thêm PHÂN LOẠI vết THƯƠNG PHẦN mềm, Từ khóa liên quan phân loại vết thương mạch máu phân loại vết thương phân loại vết thương tt vết thương phền mềm các loại vết thương điều trị thực thụ đối với loại vết thương đến sớm đối với vết thương đến muộn đã có nhiễm trùng xử trí các loại vết thương xử trí các loại vết thương tt chấn thương và vết thương mô mềm chăm sóc vết thương phần mềm sơ cứu vết thương phần mềm cách sơ cứu vết thương phần mềm cho trẻ cách sơ cứu vết thương phần mềm phân loại tổn thương phần mềm theo tscherne cách chăm sóc vết thương phần mềm hệ việt nam nhật bản và sức hấp dẫn của tiếng nhật tại việt nam tiến hành xây dựng chương trình đào tạo dành cho đối tượng không chuyên ngữ tại việt nam điều tra đối với đối tượng giảng viên và đối tượng quản lí nội dung cụ thể cho từng kĩ năng ở từng cấp độ xác định mức độ đáp ứng về văn hoá và chuyên môn trong ct mở máy động cơ lồng sóc động cơ điện không đồng bộ một pha phần 3 giới thiệu nguyên liệu từ bảng 3 1 ta thấy ngoài hai thành phần chủ yếu và chiếm tỷ lệ cao nhất là tinh bột và cacbonhydrat trong hạt gạo tẻ còn chứa đường cellulose hemicellulose chỉ tiêu chất lượng theo chất lượng phẩm chất sản phẩm khô từ gạo của bộ y tế năm 2008
Trong cuộc sống chúng ta gặp phải rất nhiều những chấn thương khác nhau. Việc hiểu rõ loại vết thương mà bạn đang gặp phải giúp tìm ra biện pháp xử lí kịp thời và tạo điều kiện cho vết thương hở nhanh loại vết thương hởVết thương hở bao gồm các tổn thương Vết mổ, rạch gây ra bởi vật sắc nhọn như dao, thủy tinh vỡ. Vết bỏng bỏng do nước sôi, acid, lửa….Nhìn chung, vết thương hở là những tổn thương làm mất tính toàn vẹn trên da, làm phá vỡ cấu trúc và chức năng giải phẫu thông thường của lớp biểu bì của da, các mô dưới da gây tổn thương cho các cấu trúc khác như gân, cơ, mạch máu, dây thần kinh, nhu mô và thương hở là những tổn thương làm mất tính toàn vẹn trên daPhân loại vết thương theo mức độ nhiễm khuẩnVết thương sạch Là vết thương ngoại khoa không bị nhiễm khuẩn, không có sự xuất hiện của vi khuẩn trên vết thương. Nếu chăm sóc tốt cho vết thương có thể tự thương sạch nhiễm Là vết thương tại các cơ quan hô hấp, bài tiết, sinh dục, tiết niệu nhưng được kiểm soát tốt tình trạng nhiễm trùng, vết thương không có dấu hiệu nhiễm thương nhiễm Thường xảy ra do tai nạn, có sự xâm nhập của các vi sinh vật gây bệnh và các vật thể lạ bám vào vết thương. Với vết thương dạng này nên làm sạch vùng da bị tổn thương, loại bỏ dị vật bám vào vết thương. Ví dụ viêm phúc mạc, chấn thương ruột,…Vết thương bẩn Vết thương có chảy mủ, màu vàng, đau xót, thường do nhiễm khuẩn từ môi trường bẩn xung quanh. Những trường hợp này nên sử dụng kháng sinh và có phương pháp điều trị phù hợp để vết thương nhanh hồi thương bẩn có chảy mủPhân loại vết thương theo thời gianVết thương cấp tính là tổn thương do chấn thương, do phẫu thuật. Chăm sóc tốt cho vết thương cấp tính thì khả năng lành thương chỉ sau 4 –14 ngày. Nếu điều trị không tốt, vết thương sẽ dễ xảy ra tình trạng nhiễm khuẩn gây ra chảy máu, vết thương nứt nẻ và chậm lành thương thương mạn tính là những vết thương lâu lành và khó có khả năng hồi phục. Những vết thương như loét tỳ đè, loét bàn bàn chân tiểu đường, rò vết thương do lao thường kéo dài thời gian lành vết thương. Vết thương mạn tính thường có nhiều mô hoại tử, vì thế việc điều trị thường kèm theo cắt lọc vết thương và chăm sóc kỹ sóc vết thương hở đúng cáchLoại bỏ dị vật, mô giậpViệc loại bỏ các dị vật và vùng mô giập, lấy sạch máu tụ có tác dụng cắt đứt nguồn cung cấp dinh dưỡng cho vi khuẩn phát triển, giúp hạn chế tình trạng nhiễm rộng vết thương dẫn lưu tốtSự ứ dịch làm mô vết thương không có khả năng tăng sinh mô hạt. Vì thế cần dẫn lưu dịch thật tốt để kích thích mô hạt mọc đẩy nhanh quá trình lành vết vết thương mau lànhKhông nên phá hủy hàng rào bảo vệ của bất kì vết thương nào. Tránh làm tổn thương vùng da xung quanh vết thương, không chạm vào vết thương; thay băng thường xuyên không đúng kỹ thuật, như tháo băng cũ cũng là hình thức tổn thương mô hạt vừa hình thành và như thế chúng ta vừa tạo thêm cho người bệnh một vết thương mới. Dung dịch sát khuẩn là hàng rào bảo vệ tránh vi khuẩn xâm nhập nhưng nó cũng có nguy cơ làm tổn thương mô hạt nên không dùng dung dịch sát khuẩn bôi lên vết thương nếu không có chỉ định. Vết thương luôn tiết dịch nên việc giữ ẩm vết thương là cần thiết nhưng không phải là làm ướt vết thương, do đó khi thay băng cần thấm bôi healit – Cách mạng trong điều trị vết thươngThành phần chính của Healit là Copolymer of 2 – Hydroxyethyl Methacrylate, gọi tắt là HEMA-HAS. Hợp chất này là công trình nghiên cứu được cấp bằng sáng chế độc quyền tại châu Âu năm thành phần đặc biệt này và cấu trúc Hydrogel, Healit mang lại nhiều ưu điểm nổi trộiCơ chế thu hồi gốc tự do tăng sinh quá mức trong giai đoạn viêm khiến phá hủy mô hạt và gây chậm lành thương, nhờ đó sẽ đẩy nhanh quá trình lành thương sinh lý, hạn chế tạo sẹo xấu do thu hồi bớt nồng độ H2O2 được sản xuất ồ ạt.Khả năng tối ưu hóa độ ẩm và pH tại vết thương hở Cấu trúc Hydrogel giúp Healit có khả năng hút và giữ dịch tiết chưa các yếu tố tăng trưởng, yếu tố có ích tác động đến quá trình lành thương ngay tại bề mặt, thúc đẩy sự tăng sinh mô hạt diễn ra thuận lợi, nhanh chóng và mạnh mẽ thương được giữ ẩm, không bị co kéo, khi thay băng không tạo vết thương mới giúp giảm đau cho bệnh màng lưới polymer, hạn chế sự xâm nhập của vi khuẩn từ bên ngoài, phòng bội nhiễm và bảo vệ mô hạt đang hình trúc cao phân tử của Healit không hấp thu vào máu hoặc dịch kẽ mà chỉ có tác động tại chỗ, không gây kích ứng, dị ứng nên an toàn cho mọi đối tượng sử bôi Healit đặc trị vết thương hởBăng kín vết thươngGiúp môi trường thích hợp cho sự lành vết thương, giúp bảo vệ vết thương không bị va chạm, tổn thương. Thay băng mới cũng là hình thức tránh mô mới mọc sâu vào băng cũ. Băng kín vết thương cũng giúp bảo vệ vết thương không bị ô nhiễm từ bên ngoài như bụi, không khí ô nhiễm, dị vật. Vết thương quá ướt hay quá khô đều làm chậm lành vết thương nên việc băng vết thương giúp duy trì độ ẩm thích hợp trên bề mặt vết ăn gì để vết thương hở mau lành?Trung tâm Dinh dưỡng đưa ra một số lời khuyên về chế độ dinh dưỡng giúp vết thương chóng lành như sauCần bổ sung thực phẩm chứa nhiều chất đạm như thịt, cá, tép, trứng, lươn,… và các loại đậu. Vì đây là nguyên liệu chính để tạo các tế bào mới, các thành phần có liên quan đến quá trình lành vết thời, việc bổ sung các loại thực phẩm giàu sắt, acid folic, vitamin B12… sẽ tốt cho quá trình tạo máu. Vì máu sẽ mang các nguyên liệu cần thiết như protein, vitamin, khoáng chất và ôxy đến mô đang bị tổn thương; mang các tế bào bạch cầu, đại thực bào đến tiêu diệt các vi khuẩn xâm nhập vào vết thương, đồng thời dọn dẹp các chất thải như xác vi trùng chết, xác các tế bào đã chết. Các chất này có nhiều trong các loại thịt, gan, trứng, sữa, các loại rau xanh đậm,…Cần tiêu thụ những thực phẩm chứa vitamin B, A, E – các vitamin có vai trò quan trọng trong việc tạo mô mới và làm vết thương mau lành. Vitamin C có ảnh hưởng đáng kể đến việc lành vết thương, giúp tăng sức đề kháng của cơ thể chống lại hiện tượng nhiễm trùng, mưng mủ. Các loại rau lá có màu xanh đậm và quả tươi như đu đủ, thanh long, quít, cam, bưởi,… có chứa nhiều các vitamin ra, ăn cá, thịt gia cầm, trứng, nghêu, sò, ốc, thận, gan, ngũ cốc,… giàu kẽm và selen cũng giúp mau lành vết thương, chống nhiễm nhận được sự tư vấn chi tiết, vui lòng truy cập vào đây hoặc gọi đến tổng đài 19002153.
phân loại vết thương